Muốn Làm Giấy Đăng Ký Kết Hôn Cần Những Gì?
12/07/19 • 1018 lượt xem - Lưu bài viết này
- Báo cáo spam
Nếu bạn đã có quyết định bước vào cuộc sống hôn nhân trong năm nay, bên cạnh sự chuẩn bị cho đám cưới, đặt nhà hàng, trang trí, quay phim, chụp ảnh… Thì cả hai cần chuẩn bị cho việc đi đăng ký kết hôn.
Như thế nào thì được xem là vợ chồng theo pháp luật?
Một cặp đôi được xem là vợ chồng theo pháp luật nếu tuân thủ việc đăng ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn Nhân và Gia Đình và pháp luật về hộ tịch. Mọi hình thức kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Như vậy nếu một cặp đôi không có đăng ký kết hôn mà chung sống như vợ chồng (trừ trường hợp chung sống như vợ chồng trước ngày 03/01/1987) thì không được pháp luật công nhận là mối quan hệ vợ chồng. Vậy muốn làm giấy đăng ký kết hôn cần những gì? Chuẩn bị đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?
Để chuẩn bị cho việc đăng ký kết hôn cần thủ tục gì?. Sau đây là các loại giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn mà hai bên NAM, NỮ cần chuẩn bị như sau: Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu)
Bản chính của một trong các loại giấy tờ sau: Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh, thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng (gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh nhân thân. Bản sao hộ khẩu.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp Phường/Xã nơi cư trú cấp. Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn là gì?
Mẫu tờ khai này khi cặp đôi ra UBND Xã/Phường họ sẽ cấp cho hai bên Nam, Nữ mỗi bên một tờ. Hai bên Nam, Nữ khai luôn tại chỗ rồi nộp lại cho họ.
Bạn có thể Download mẫu tờ khai đăng ký kết hôn tại đây. Nhưng chỉ để tham khảo thôi, bạn không nên tự in ra vì thế nào cũng bắt phải làm lại bằng mẫu giấy do UBND Xã/Phường. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Trước khi đi làm thủ tục đăng ký kết hôn, cần phải chuẩn bị Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy này do UBND Xã/Phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của mỗi bên cấp và chỉ cần một người phải làm.
Ví dụ: đăng ký kết hôn ở UBND Xã/Phường của bên nữ, thì:
– Bên NỮ không phải làm giấy (vì cơ quan hộ tịch quản lý hộ khẩu đã biết tình trạng hôn nhân của bên NỮ rồi).
– Bên NAM phải về UBND Xã/Phường của mình để xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, sau đó mang tới nộp tại UBND Xã/Phường của bên NỮ. Một số trường hợp lưu ý về việc xác nhận tình trạng hôn nhân.
_ Nếu một trong hai bên NAM, NỮ đang trong thời gian công tác, học tập hay lao động nước ngoài về nước kết hôn thì phải được sự xác nhận của Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam tại nước đó về tình trạng hôn nhân của người đó.
_ Nếu một trong hai bạn, hoặc cả hai đang công tác trong quân đội thì phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND xã/phường nơi đơn vị đóng quân cấp.
_ Trường hợp thay đổi hộ khẩu khi đã đủ tuổi kết hôn thì phải quay về địa phương trước đó để làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho đến khi chuyển đi. Ví dụ: Một người NAM, sinh năm 1985 có hộ khẩu tại Hà Nội, đến 2006 (khi đó đã ngoài 20 tuổi) thì chuyển vào TP.HCM sinh sống và nhập khẩu tại đây kể từ đó đến nay. Thì người này phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của HN vào thời điểm 2006, tiếp đến sẽ là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của TP.HCM từ 2006 đến nay.
_ Trường hợp đã từng kết hôn thì phải nộp thêm Quyết Định Ly Hôn của Tòa án, để chứng minh tình trạng độc thân vào thời điểm đăng ký kết hôn lần 2.
_ Lưu ý: thời gian xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể mất 3 ngày. Sau khi có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới có thể tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn. Tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn ở đâu?
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trên, các cặp đôi có thể đến UBND Xã/Phường nơi cư trú của MỘT trong HAI bên để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn.
Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn của công dân hiện nay được thực hiện theo Luật Hộ Tịch 2014 và Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ Tịch về đăng ký và quản lý hộ tịch. Theo đó, UBND Xã/Phường nơi cư trú của MỘT trong HAI bên là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn cho công dân trong nước.
Xem thêm